HỘI CHỨNG RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH
Câu 1: Rối loạn tiền đình là một trong những nguyên nhân phổ biến gây chóng mặt, mất thăng bằng và suy giảm chất lượng cuộc sống, bệnh tập trung chủ yếu ở người trưởng thành, đặc biệt là người trung niên và cao tuổi. Rối loạn tiền đình tuy không trực tiếp đe dọa tín mạng nhưng nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách, bệnh có thể kéo dài dai dẳng, gây mệt mỏi, lo âu và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt hàng ngày. Việc hiểu rõ về nguyên nhân, triệu chứng và hướng điều trị bệnh sẽ giúp người bệnh chủ động hơn trong việc phòng ngừa và phục hồi chức năng tiền đình hiệu quả. Vậy rối loạn tiền đình là gì?
Trả lời: Rối loạn tiền đình là tình trạng quá trình truyền dẫn và tiếp nhận thông tin của tiền đình bị rối loạn hoặc tắc nghẽn do dây thần kinh số 8 hoặc động mạch nuôi dưỡng não bị tổn thương, hoặc các tổn thương khác ở khu vực tai trong và não. Điều này khiến cho tiền đình mất khả năng giữ thăng bằng, cơ thể loạng choạng, hoa mắt, chóng mặt, quay cuồng, ù tai, buồn nôn…Những triệu chứng này lặp đi lặp lại nhiều lần, xuất hiện đột ngột khiến người bệnh rất khó chịu, ảnh hưởng lớn tới cuộc sống và khả năng lao động của người bệnh.
Có hai loại rối loạn tiền đình:
- Rối loạn tiền đình có nguồn gốc ngoại biên: do tổn thương hệ tiền đình ngay tại vùng tai trong, triệu chứng thường rầm rộ, bệnh nhân chóng mặt và mất thăng bằng nhiều nhưng không nguy hiểm đến tín mạng. Đa số mọi người hay mắc nhóm bệnh này.
- Rối loạn tiền đình có nguồn gốc trung ương: do các tổn thương nhân tiền ở thân não, tiểu não. Nhóm bệnh này ít gặp và nguy hiểm hơn.
Câu 2: Nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh lý rối loạn tiền đình là gì?
Nguyên nhân tiền đình ngoại biên:
- Viêm thần kinh tiền đình hoặc viêm tai trong: do nhiễm virus hoặc vi khuẩn.
- Chấn thương vùng đầu hoặc cột sống cổ: gây ảnh hưởng đến dây thần kinh và tuần hoàn làm tổn thương hệ thống tiền đình, đái tháo đường, rối loạn lipid máu,
- Rối loạn chuyển hóa: các bệnh lý như đái tháo đường, rối loạn lipid máu, suy giáp…
- Tác dụng phụ của thuốc: một số loại thuốc như như nhóm aminoglycoside, thuốc an thần, thuốc giảm đau thần kinh có thể ảnh hưởng đến tai trong
- Yếu tố tâm lý, căng thẳng, lo âu: stress kéo dài, rối loạn lo âu hoặc trầm cảm cũng có thể làm nặng thêm hoặc kích hoạt triệu chứng rối loạn tiền đình.
- Mất ngủ, làm việc quá sức, thay đổi thời tiết: những yếu tố này làm cơ thể suy nhược, ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thần kinh và tuần hoàn máu.
- U dây thần kinh số 8.
- Viêm tai giữa cấp và mạn.
Nguyên nhân tiền đình trung ương:
- Đột quỵ não (thường ở vùng cầu não, tiểu não, chẩm)
- U não.
- Hạ huyết áp tư thế
- Hội chứng Wallenberg.
- Giang mai thần kinh.
- Xơ cứng rải rác.
- Thiếu máu tuần hoàn não.
- Đau đầu Migraine.
Dấu hiệu của rối loạn tiền đình ngoại biên:
- Chóng mặt quay cuồng: cảm giác mọi vật xung quanh như đang quay tròn hoặc bản thân đang quay. Thường xuất hiện đột ngột, rõ ràng và dễ tái phát.
- Mất thăng bằng, loạng choạng khi đi lại: người bệnh cảm thấy chao đảo, dễ té ngã, nhất là khi thay đổi tư thế như đứng dậy, cúi xuống hoặc quay đầu.
- Buồn nôn và nôn: kèm theo chóng mặt dữ dội, người bệnh dễ bị buồn nôn hoặc nôn ói, đoi khi kéo dài nhiều giờ.
- Rung giật nhãn cầu: là hiện tượng mắt chuyển động nhanh bất thường, có thể được phát hiện khi khám lâm sàng.
- Ù tai, nghe kém: nếu nguyên nhân liên quan đến bệnh lý viêm tai trong, người bệnh có thể bị ù tai hoặc giảm thính lực.
- Không có triệu chứng thần kinh trung ương đi kèm: không bị yếu liệt, nói đớ, tê bì hay mất ý thức, điều này giúp phân biệt với rối loạn tiền đình trung ương.
Dấu hiệu của rối loạn tiền đình trung ương:
- Chóng mặt thường kéo dài, không chóng mặt đữ dội: bệnh nhân có cảm giác mất phương hướng, mất thăng bằng nhưng không mô tả rõ được cảm giác quay vòng như rối loạn ngoại biên.
- Mất thăng bằng nặng, dễ té ngã: dù đứng yên, người bệnh vẫn khó giữ thăng bằng, cảm giác lảo đảo, loạng choạng rõ rệt, đặc biệt khi đi lại hoặc xoay người, dáng đi như người say rượu, bệnh nhân thường không đi theo một đường thẳng.
- Rung giật nhãn cầu bất thường: mắt giật ngang, dọc hoặc xoay tròn, không giảm khi bệnh nhân nhìn cố định vào một điểm, khác với tiền đình ngoại biên.
- Rối loạn vận động và phối hợp động tác: khó điều khiển tay chân chính xác, bệnh nhân không thể làm chính xác động tác như: sấp ngữa bàn tay, ngón tay chỉ mũi…run khi cầm nắm, nói khó, nói chậm, không rõ chữ.
- Có các triệu chứng thần kinh đi kèm: yếu hoặc liệt nửa người, tê bì tay chân, nhìn đôi, nói đớ, giảm ý thức, đau đầu dữ dội…
- Chóng mặt không cải thiện khi nằm yên.
Câu 3: Chẩn đoán và các phương pháp điều trị khi mắc bệnh lý rối loạn tiền đình là gì?
Chẩn đoán:
- Khám lâm sàng: chẩn đoán bệnh ban đầu có thể dựa vào các dấu hiệu sau:
+ Chóng mặt: cảm giác đồ vật xung quanh quay tròn và thường kèm theo các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật như buồn nôn, vã mồ hôi, cảm giác sợ ngã, đặc biệt khó chịu.
+ Mất thăng bằng: quan sát dáng đi, tư thế đứng, khả năng giữ thăng bằng khi nhắm mắt. Thực hiện các nghiệm pháp như: dấu hiệu Romberg, bước đi hình sao…
+ Rung giật nhãn cầu: đánh giá chuyển động bất thường của mắt.
+ Các nghiệm pháp thần kinh: giúp phân biệt tiền đình ngoại biên và trung ương.
- Xét nghiệm: dựa vào tình trạng bệnh, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện thêm một số kiểm tra cận lâm sàng để củng cố cơ sở chẩn đoán bệnh:
+ Các xét nghiệm cơ bản: kiểm tra đường huyết, tổng phân tích tế bào máu, mỡ máu…
+ Siêu âm hệ mạch cảnh đốt sống: xác định mảng xơ vữa, bóc tách động mạch gây hẹp mạch, tắc mạch.
+ Chụp CTscan sọ não, MRI sọ não tìm các tổn thương như u góc cầu tiểu não, đột quỵ não…
+ Đo chức năng tiền đình bằng ảnh động nhãn đồ.
+ Xét nghiệm về thính lực: nếu nghi ngờ tổn thương tai trong
Điều trị: Điều trị rối loạn tiền đình phụ thuộc vào nguyên nhân, mức độ nặng nhẹ và loại rối loạn tiền đình (ngoại biên hay trung ương). Mục tiêu là làm giảm triệu chứng, điều trị nguyên nhân gốc và giúp người bệnh phục hồi khả năng thăng bằng, sinh hoạt bình thường.
- Điều trị bằng thuốc: thuốc giảm chóng mặt buồn nôn, thuốc an thần nhẹ, thuốc tăng tuần hoàn não, thuốc điều trị nguyên nhân nền như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, viêm tai trong…
- Phục hồi chức năng: các bài tập rèn luyện não bộ, kích thích sự vận động, phục hồi thăng bằng và thích nghi tiền đình giúp cơ thể thích nghi lại với sự mất cân bằng.
- Tập luyện thể thao: tập luyện ở mức độ phù hợp với tình trạng sức khỏe sẽ giúp người bệnh tăng cường sức khỏe, hỗ trợ phục hồi hệ thống tiền đình một cách nhanh chóng.
- Thay đổi lối sống và chăm sóc tại nhà:
+ Nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng, ngủ đủ giấc.
+ Tránh thay đổi tư thế đột ngột như đứng lên quá nhanh hoặc cúi xuống bất ngờ.
+ Bủ sung đủ nước, hạn chế cà phê, rượu bia, thuốc lá.
+ Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh: giúp cải thiện sức khỏe đáng kể cho người bệnh và hạn chế các triệu chứng.
- Điều trị nguyên nhân gốc (nếu xác định được nguyên nhân)
+ Viêm tai trong: dùng thuốc kháng sinh, kháng viêm.
+ Đột quỵ, u não: cần điều trị chuyên sâu tại cơ sở y tế.
+ Sỏi ống bán khuyên: có thể điều trị hiệu quả bằng các thủ thuật tái định vị (nghiệm pháp epley)
- Phẫu thuật: khi thuốc và liệu pháp khác không mang lại hiệu quả điều trị , người bệnh cần tiến hành phẫu thuật, phụ thuộc vào nguyên nhân gây rối loạn tiền đình mà các bác sĩ sẽ chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp nhằm phục hồi chức năng của tai trong.
Câu 4: Hiện nay, những người có nguy cơ cao mắc bệnh về rối loạn tiền đình là những ai? Rối loạn tiền đình có thể điều trị dứt điểm không?
Những người có nguy cơ cao mắc bệnh rối loạn tiền đình: rối loạn tiền đình có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi, tuy nhiên một số nhóm người có nguy cơ mắc bệnh cao hơn do đặc điểm sức khỏe, lối sống hoặc công việc. Cụ thể bao gồm:
1.Người trung niên và cao tuổi:
- Tuần hoàn máu kém, thoái hóa thần kinh và hệ tiền đình theo tuổi tác làm tăng nguy cơ chóng mặt, mất thăng bằng.
- Nguy cơ đột quỵ cao: nguyên nhân gây rối loạn tiền đình trung ương.
2.Người có bệnh nền mạn tính:
- Tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu: ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn và chức năng tai trong.
- Thoái hóa đốt sống cổ: gây chèn ép mạch máu lên não, gây nên hội chứng tiền đình.
3.Người bị viêm tai, chấn thương đầu hoặc tai: tổn thương hệ tiền đình ngoại biên.
4.Người làm việc trong môi trường căng thẳng, ít vận động, rối loạn giấc ngủ: stress khiến cơ thể sản sinh một lượng lớn hormone cortisol gây ra các bệnh lý như tăng huyết áp, đái tháo đường, tim mạch… gây tổn thương hệ thống thần kinh, trong đó có dây thần kinh số 8 đẫn đến rối loạn tiền đình.
5.Phụ nữ, đặc biệt là trong độ tuổi tiền mãn kinh hoặc mãn kinh: sự thay đổi nội tiết tố, tuần hoàn máu và tâm lý khiến phụ nữ trong giai đoạn này dễ bị rối loạn tiền đình hơn nam giới.
6.Phụ nữ mang thai: phụ nữ mang thai thường bị ốm nghén dẫn đến chán ăn, đặc biệt trong 3 tháng đầu, cơ thể không cung cấp đủ dinh dưỡng khiến thai phụ chóng mặt, choáng váng. Đồng thời yếu tố tâm sinh lý thay đổi, lo lắng, mệt mỏi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến bộ phận tiền đình, dễ dẫn đến hội chứng rối loạn tiền đình khi mang thai.
Rối loạn tiền đình có thể điều trị dứt điểm không: Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại bệnh, mức độ bệnh, thời gian phát hiện, phương pháp điều trị… Bệnh có thể chữa khỏi, không tái phát nếu người bệnh điều trị đúng và đủ liệu trình theo chỉ định, kết hợp với chế độ dinh dưỡng và phục hồi chức năng, nghỉ ngơi hợp lý... Tuy nhiên, một số trường hợp rối loạn tiền đình mạn tính hoặc do nguyên nhân trung ương như đột quỵ, u não... thì bệnh khó khỏi hoàn toàn, cần điều trị lâu dài và kết hợp nhiều phương pháp để kiểm soát triệu chứng. Do đó, người bệnh cần đến đúng chuyên khoa, xác định đúng nguyên nhân để có phương án điều trị phù hợp.
Câu 5: cách phòng tránh bệnh lý rối loạn tiền đình: Rối loạn tiền đình có thể ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống nếu không phòng ngừa đúng cách. Dưới đây là những biện pháp giúp hạn chế nguy cơ mắc bệnh và ngăn ngừa tái phát:
1.Duy trì lối sống lành mạnh: ngủ đủ giấc, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, uống đủ nước mỗi ngày, tập thể dục thường xuyên.
2.Kiếm soát tốt các bệnh lý nền:
- Điều trị ổn định các bệnh lý như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, thoái hóa cột sống cổ
- Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và xử lý sớm các vấn đề có ảnh hưởng đến hệ tiền đình.
3.Quản lý stress và cảm xúc: tránh lo âu, căng thẳng kéo dài, dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn tinh thần qua các hoạt động như đọc sách, nghe nhạc, thiền…
4.Tránh thay đổi tư thế đột ngột: khi ngồi dậy hoặc đứng lên, nên thực hiện từ từ, tránh xoay đầu nhanh hoặc cúi gập người đột ngột. Người từng bị rối loạn tiền đình nên cẩn trọng khi lên xuống cầu thang hoặc đi vào nơi tối. Tránh đọc báo khi ngồi ô tô, nên ngồi hoặc nằm ngay xuống khi thấy chóng mặt.
5.Hạn chế tiếp xúc với môi trường dễ gây kích thích tiền đình: tránh đi tàu xe quá lâu nếu dễ say xe, tránh làm việc trong môi trường nhiều tiếng ồn, ánh sáng chớp nháy hoặc màn hình máy tính kéo dài mà không nghỉ ngơi hợp lý.
6.Tập luyện phục hồi tiền đình: thực hiện các bài tập phục hồi tiền đình đơn giản hàng ngày theo hướng dẫn.
7.Khi có dấu hiệu của bệnh, nên đi khám chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ.
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC SHING MARK
- 1054 Quốc Lộ 51, P. Long Hưng, T. Đồng Nai
- Hotline: 02513.988.888 - 0859 488 888
- Fanpage: https://fb.com/shingmarkhospital
- Website: http://shingmarkhospital.com.vn